Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "KSNK" các nội dung bạn quan tâm.

Tổ chức khử khuẩn/tiệt khuẩn dụng cụ tập trung

IC

Tài liệu là một bài giảng chuyên sâu về mô hình tổ chức Khử khuẩn – Tiệt khuẩn (KK/TK) tập trung trong bệnh viện, dựa trên kinh nghiệm triển khai thực tế tại Bệnh viện Bạch Mai — một trong những bệnh viện tuyến cuối có khối lượng dụng cụ tiệt khuẩn lớn nhất cả nước (hơn 1,2 triệu bộ dụng cụ/năm, theo trang 2).

Bài giảng nhằm:

  • Chuẩn hóa nhận thức về các mức độ xử lý dụng cụ (làm sạch – khử nhiễm – khử khuẩn – tiệt khuẩn).

  • Phân tích ba mô hình tổ chức KK/TK (phân tán – bán tập trung – tập trung) và chứng minh lý do tiệt khuẩn tập trung là mô hình hiệu quả và an toàn nhất.

  • Hướng dẫn điều kiện kỹ thuật, nhân lực, trang thiết bị và quy trình cần thiết để thiết lập Đơn vị tiệt khuẩn tập trung (TKTT) theo yêu cầu của Bộ Y tế và chuẩn quốc tế (CDC – WHO).

  • Nhấn mạnh vai trò của TKTT trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV), an toàn người bệnh và hiệu quả vận hành của toàn bệnh viện.


TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Khái niệm cơ bản về xử lý dụng cụ (trang 3)

  • Làm sạch: loại bỏ chất bẩn + giảm vi sinh vật → bước bắt buộc.

  • Khử nhiễm: giảm vi sinh vật, bảo vệ nhân viên trước khi làm sạch.

  • Khử khuẩn (3 mức: thấp – trung bình – cao): tiêu diệt phần lớn vi sinh vật.

  • Tiệt khuẩn: tiêu diệt tất cả vi sinh vật, kể cả nha bào.


2. Các mô hình tổ chức KK/TK (trang 3)

a. Phân tán:

Mỗi khoa tự làm toàn bộ → không chuyên môn hóa, tốn kém, khó kiểm soát, nguy cơ không an toàn.

b. Bán tập trung:

Các khoa tự làm sạch + đóng gói; tiệt khuẩn tại trung tâm → vẫn không tối ưu, lãng phí dụng cụ, chất lượng không đồng nhất.

c. Tập trung (TKTT):

Toàn bộ DC được điều phối và xử lý tại khoa KSNK → là phương thức hiệu quả nhất, chuyên nghiệp nhất, và phù hợp chuẩn BYT/WHO/CDC.


3. Yêu cầu của Bộ Y tế (Thông tư 16/2018 – trang 4)

Bộ Y tế bắt buộc triển khai xử lý dụng cụ tập trung, với các yêu cầu:

  • Quản lý – xử lý dụng cụ tái sử dụng theo mô hình tập trung.

  • Bảo quản dụng cụ sau tiệt khuẩn đảm bảo vô khuẩn.

  • Nhân viên TK phải được đào tạo 3 tháng về KK/TK.


4. Định nghĩa và ưu điểm của KK/TK tập trung (trang 5–6)

Định nghĩa

Dịch vụ tập trung xử lý toàn bộ dụng cụ tái sử dụng bởi nhân viên chuyên trách của khoa KSNK.

Ưu điểm nổi bật

  • Tăng tốc độ quay vòng dụng cụ, giảm cơ số dự trữ.

  • Kéo dài tuổi thọ dụng cụ, đặc biệt với dụng cụ chi phí cao.

  • Giảm tải cho nhân viên lâm sàng.

  • Chuẩn hóa quy trình chăm sóc bệnh nhân trong toàn viện.

  • Giảm NKBV và tạo môi trường an toàn.

  • Kiểm soát chất lượng chặt chẽ (vật lý – hóa học – sinh học).


5. Điều kiện triển khai Đơn vị TKTT (trang 7–15)

5.1. Nhà xưởng – bố trí một chiều

Tối thiểu gồm 3 vùng tách biệt (trang 8–9):

  1. Vùng bẩn – tiếp nhận, khử nhiễm, làm sạch.

  2. Vùng sạch – kiểm tra, đóng gói.

  3. Vùng vô khuẩn – tiệt khuẩn, lưu trữ, cấp phát.

hai rào ngăn cách, đảm bảo luồng một chiều và không giao thoa bẩn – sạch.

5.2. Thiết bị – phương tiện (trang 11–12)

  • Máy rửa tự động, rửa siêu âm, hệ thống rửa ống.

  • Nồi hấp hơi nước, plasma, EO.

  • Máy đóng gói, máy sấy.

  • RO nước, vật tư đóng gói chuyên dụng, test kiểm soát chất lượng.

5.3. Cơ số dụng cụ (trang 13–14)

  • Mỗi bộ dụng cụ phải có ít nhất 3 cơ số:

    • 1 tại khoa sử dụng

    • 1 tại TKTT

    • 1 đang trong chu trình KK/TK

  • KSNK chịu trách nhiệm quản lý, dự trù, luân chuyển, bảo trì, tiêu hủy.

5.4. Quy trình (trang 16)

Chu trình KK/TK chuẩn gồm 9 bước:

  1. Nhận bẩn – làm sạch

  2. Kiểm tra – thay thế – đóng gói

  3. Tiệt khuẩn

  4. Giám sát vật lý

  5. Giám sát hóa học

  6. Giám sát sinh học

  7. Lưu giữ

  8. Cấp phát

  9. Đánh giá và khắc phục tồn tại

5.5. Nhân lực (trang 20)

  • TB 1,5 – 2 nhân viên/100 giường bệnh kế hoạch.

  • Có trực 24/24.

  • Nhân viên phải có chứng chỉ đào tạo KK/TK, đặc biệt nhân viên vận hành nồi hấp.


6. Kiểm soát chất lượng tiệt khuẩn (trang 17–18)

Bao gồm:

  • Kiểm tra độ sạch dụng cụ trước đóng gói.

  • Kiểm tra chỉ thị hóa học (túi plastic/giấy chuyên dụng).

  • Kiểm tra chỉ thị sinh học mỗi ngày hoặc từng mẻ hấp.

  • Lưu trữ biểu đồ chạy máy, nhật ký mẻ hấp.

  • Không sử dụng gói dụng cụ nếu chỉ thị không đạt.


7. Quy trình công việc theo từng nhóm nhiệm vụ (trang 22–24)

Nhóm 1 – Nhận và làm sạch dụng cụ

  • Nhận – khử nhiễm – làm sạch – làm khô.

  • Đảm bảo an toàn cho nhân viên, đúng quy trình.

Nhóm 2 – Kiểm tra và đóng gói bộ dụng cụ

  • Kiểm tra chất lượng làm sạch + tính năng dụng cụ.

  • Thay dụng cụ hỏng.

  • Sắp xếp đúng cấu hình bộ dụng cụ.

Nhóm 3 – Tiệt khuẩn – lưu trữ – cấp phát

  • Vận hành thiết bị tiệt khuẩn.

  • Ghi chép nhật ký máy, lưu đồ chạy máy.

  • Cấp phát đúng – đủ – kịp thời.

Nhóm 4 – Công tác khác

  • Sửa chữa dụng cụ, bảo trì thiết bị.

  • Đào tạo nhân viên.

  • Giải quyết phản ánh của khoa lâm sàng.

  • Thống kê – báo cáo.


8. Kết luận quan trọng (trang 25)

  • Chất lượng vô khuẩn dụng cụ quyết định trực tiếp đến an toàn NB và kiểm soát NKBV.

  • Tiệt khuẩn là một nghề” – chỉ mô hình tập trung mới đảm bảo phát triển nghề TK đúng chuẩn.

  • Muốn thành công: cần thiết bị – cơ số dụng cụ – quy trình – nhân lực đầy đủ và quản lý tập trung tại TKTT.